Người lao động nước ngoài lao động tại Việt Nam thuộc trường hợp phải xin giấy phép lao động theo quy định. Để xin giấy phép lao động, người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện cần thiết. Đồng thời cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh nhân thân, năng nghiệp nghề nghiệp. Về điều kiện và thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài, Luật Hồng Đức đã chia sẻ. Bạn đọc tham khảo bài viết Hồ sơ xin cấp phép lao động tại Thanh Hóa để biết thêm thông tin. Trong bài viết hôm nay, chúng tôi chia sẻ thông tin về trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không cần cấp Work permit để bạn đọc tham khảo. Cần tư vấn cụ thể hơn hoặc sử dụng dịch vụ, có thể liên hệ chúng tôi qua Hotline 0865425922.
I. CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHÔNG CẦN CẤP WORK PERMIT
Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 6, 7, 8 của Bộ luật lao động
Bao gồm các trường hợp sau:
“3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.”
2. Các trường hợp quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP:
Bao gồm các trường hợp sau:
“1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.”
Như vậy, đối với người lao động thuộc các trường hợp trên thì không phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo đúng quy định, thì người sử dụng lao động, phải làm thủ tục xác nhận lao động đầy đủ.
II. XÁC NHẬN NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CẦN CẤP WORK PERMIT
Người sử dụng lao động phải làm thủ tục xác nhận lao động trước 10 ngày kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc. Thủ tục thực hiện bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về thành phần hồ sơ, bạn đọc tham khảo trong bài viết Hồ sơ xác nhận lao động nước ngoài không phải cấp giấy phép lao động.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở lao động thương binh và xã hội, nhận giấy hẹn xử lý hồ sơ. Chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở lao động xem xét và xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, sẽ có văn bản xác nhận lao động gửi tới doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ còn thiếu sót, sẽ có thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
Bước 4: Nhận kết quả hoặc thông báo sửa đổi hồ sơ
III. DỊCH VỤ XÁC NHẬN LAO ĐỘNG KHÔNG CẦN CẤP WORK PERMIT
Luật Hồng Đức với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, đã có thời gian lâu năm trong lĩnh vực tư vấn lao động nước ngoài. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ lao động – work permit tốt nhất tới khách hàng:
- Tư vấn điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện hoàn toàn miễn phí;
- Thay mặt khách hàng soạn thảo hồ sơ , chuẩn bị tài liệu;
- Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền;
- Xử lý các tình huống phát sinh cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện;
- Tư vấn pháp lý 24/7;
Ngoài ra, Luật Hồng Đức cung cấp dịch vụ thành lập công ty trong nước và công ty vốn nước ngoài; đại diện tố tụng trong các vụ án tranh chấp dân sự, hình sự, thương mại…
Quý khách hàng, bạn đọc cần hỗ trợ pháp lý bất kỳ lĩnh vực nào, vui lòng liên hệ chúng tôi:
CÔNG TY TNHH TV HỒNG ĐỨC LAW
: Ngô Sĩ Liên, P.Tân Sơn, TP Thanh Hóa
: Mr Sơn – 0865.425.922
: luathongducthanhhoa.com
: luathongducth@gmail.com